BLANTERSWIFT101

Cho thuê nhà: Giải đáp nhanh 5 câu hỏi kinh điển cho chủ nhà (P.1)

28 tháng 11, 2019
Cho thuê nhà từ lâu đã là hình thức kinh doanh ưa chuộng của nhiều người khi đem lại nguồn thu nhập thêm khá ổn định. Tuy nhiên, cách sinh lời nào cũng tồn tại nhiều rủi ro. Cùng điểm qua 5 trăn trở thường gặp của chủ cho thuê để giảm thiểu tổn thất, tranh chấp…

Cho thuê nhà: Giải đáp nhanh 5 câu hỏi kinh điển cho chủ nhà (P.1)

Câu hỏi 1



Trả lời:

Căn cứ theo nội dung Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, một bên trong giao dịch dân sự có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi:
  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê
  • Các bên có thỏa thuận
  • Pháp luật quy định
Trong tình huống cho thuê căn hộ hay nhà phố, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nếu rơi vào các trường hợp như sau:

Phía cho thuê
  • Cho thuê nhà không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện
  • Bên thuê không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng
  • Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận
  • Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà thuê
  • Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà chưa có sự đồng ý của bên cho thuê nhà
  • Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, bị lập biên bản 03 lần mà không có hành vi sửa chữa cụ thể
  • Hai bên không thỏa thuận được giá cả khi bên cho thuê nhà điều chỉnh giá thuê sau khi cải tạo nhà cho thuê
Phía thuê nhà
  • Bên cho thuê nhà không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng, ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày
  • Bên cho thuê tăng tiền thuê nhà bất hợp lý hoặc không thông báo trước cho bên thuê
  • Khi quyền sử dụng nhà cho thuê bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba
Thêm một điều bạn cần lưu ý: Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà, cho thuê căn hộ phải thông báo cho bên còn lại biết trước ít nhất là 30 ngày. Nếu không, bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên còn lại, trừ khi có thỏa thuận khác.

Câu hỏi 2



Trả lời:

Khi cho người nước ngoài thuê căn hộ, nhà phố, điều đầu tiên mà chủ nhà cần chú ý là họ phải thuộc diện được phép thuê nhà theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể, tại Điều 119 Luật Nhà ở 2014 có quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở, việc cho người nước ngoài thuê nhà cần những điều kiện sau:
  • Bên cho thuê nhà phải là chủ sở hữu bất động sản hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự. Nếu bên cho thuê là cá nhân, phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; Nếu là tổ chức, phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
  • Bên thuê nhà là cá nhân nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Ngoài ra, theo nội dung quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
  • Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
  • Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Cần lưu ý thêm: Pháp luật Việt Nam hiện hành không cho phép sử dụng đơn vị thanh toán bằng ngoại tệ. Hợp đồng cho thuê nhà, cho thuê căn hộ chung cư có phương thức thanh toán bằng ngoại tệ sẽ không được pháp luật công nhận, bị xem là vô hiệu và không được pháp luật bảo vệ quyền lợi.

(Còn tiếp…)

Xem thêm: Cho thuê nhà: Giải đáp nhanh 5 câu hỏi kinh điển cho chủ nhà (P.2)

Theo TBKD

Mua bán, Ký gửi Nhà đất Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa | Hotline: 079.234.8679